Trong kết cấu của các công trình xây dựng, các khối bê tông chịu nhiều tác động khác nhau. Để đánh giá một khối bê tông có đủ tiêu chuẩn chất lượng cho một công trình hay không người ta thường dựa vào cấp độ bền của khối bê tông đó. Vậy cấp độ bền của bê tông là gì? Bảng Tra Cấp Độ Bền Bê Tông? Ngay chúng đây, chúng ta hãy cùng Hải Hòa Phát tìm hiểu thử về khái niệm này nhé!
Bảng tra cấp độ bền bê tông
Cấp độ bền (B) | Cường độ chịu nén (Mpa) | Mác bê tông (M) |
B3.5 | 4.50 | 50 |
B5 | 6.42 | 75 |
B7.5 | 9.63 | 100 |
B10 | 12.84 | |
B12.5 | 16.05 | 150 |
B15 | 19.27 | 200 |
B20 | 25.69 | 250 |
B22.5 | 28.90 | 300 |
B25 | 32.11 | |
B27.5 | 35.32 | 350 |
B30 | 38.53 | 400 |
B35 | 44.95 | 450 |
B40 | 51.37 | 500 |
B45 | 57.80 | 600 |
B50 | 64.22 | |
B55 | 70.64 | 700 |
B60 | 77.06 | 800 |
B65 | 83.48 | |
B70 | 89.90 | 900 |
B75 | 96.33 | |
B80 | 102.75 | 1000 |
Cấp độ bền của bê tông là gì, Mác bê tông là gì?
Cả mác bê tông và cấp độ bền bê tông đều là những tiêu chuẩn chất lượng quan trọng. Mác bê tông là tên gọi theo tiêu chuẩn TCVN 5574 – 1991. Cấp độ bền của bê tông là tên gọi được áp dụng theo TCXD 365 – 2005.
Khái niệm theo TCXD 365 – 2005 với tên gọi cấp độ bền của bê tông nhằm thay thế cho tên gọi mác bê tông theo TCVN 5574 -1991.
Quan hệ của cấp độ bền và mác bê tông của bê tông được quy đổi thông qua hệ số biến động cường độ mặc định v=0,135.
Sự chênh lệch giữa mác bê tông và cấp độ bền khoảng 10MPa. Con số này còn tùy thuộc vào mức cấp ẩm.
Tuy nhiên, ngày nay việc tính toán cấp độ bền vẫn còn phụ thuộc vào mác bê tông.
Vậy cấp độ bền bê tông là gì?
Cấp độ bền của bê tông là số liệu được lấy từ cường độ đặc trưng mẫu thử chuẩn. Mẫu thử chuẩn là một khối lập phương có cạnh 15cm, tính theo đơn vị MPa.
Ký hiệu của cấp độ bền bê tông: B
Một số cấp độ bền của bê tông thường được thấy như: B3.5, B5, B7.5, B10, B12.5, B15, B20, B25, B30, B35, B40, B45, B50, B55, B60.
Mác bê tông là gì?
Khi đề cập đến mác bê tông tức nghĩa là người ta nói đến khả năng chịu lực nén của mẫu bê tông đó. Áp dụng tiêu chuẩn xây dựng hệ cũ curta Việt Nam (TCVN 3105:1993, TCVN 4453:1995). Mẫu được dùng để đo cường độ này là bê tông hình lập phương có kích thước cạnh 150mm. Khối lập phương này được bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn theo quy định TCVN 3105:1993, trong 28 ngày sau khi khối bê tông ninh kết. Sau quá trình này, mẫu bê tông được đưa vào máy né và bắt đầu quá trình đo ứng suất nén hủy mẫu. Từ đó xác định được cường độ chịu nén của mẫu bê tông. Đơn vị được dùng tính lực này là MPa(N/mm2) hoặc daN/cm2 (kg/cm2).
Trong xây dựng, các mẫu bê tông thường bị nhiều loại lực tác động lên. Các lực này thông thường là: trượt, kéo, uốn, nén. Trong đó, lực chịu nén là khả năng ưu việt nhất của bê tông. Vì vậy, người ta thường dùng khả năng chịu nén làm chỉ tiêu đặc trưng của bê tông để đánh giá chất lượng vật liệu này, đó chính là mác bê tông!
Khi đề cập đến mác bê tông 100 tức là ứng suất nén phá hủy của mẫu này có kích thước tiêu chuẩn. Nó được bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn, 28 ngày ninh kết và đạt được 200Kg/cm2.
Vì sự tương tự nhau giữa hai khái niệm. Đã có rất nhiều sự nhầm lẫn trong việc sử dụng mác bê tông cũng như cấp độ bền. Chính vì vậy, hôm nay Hải Hòa Phát xin gửi đến bạn chi tiết mối quan hệ giữa hai khái niệm này và bảng tra chi tiết.
Mối quan hệ giữa mác bê tông và cấp độ bền.
Về bản chất, cấp độ bền bê tông có mối liên quan với mác bê tông theo TCVN 5574: 1991. Do thực tế hiện nay khái niệm “mác bê tông” vẫn là khái niệm đang được sử dụng nhiều trong các bản vẽ kỹ thuật và làm căn cứ để tính toán vật liệu trong thanh quyết toán công trình nên để có thể tiện sử dụng, trong tiêu chuẩn TCXDVN 356: 2005 đã đưa ra bảng tương quan giữa cấp độ bền chịu nén và chịu kéo của bê tông với mác bê tông.
Mối liên hệ giữa 2 đơn vị mác bê tông và cấp độ bền bê tông được thể hiện dưới bảng sau:
Các đặc trưng cường độ của bê tông
Cấp độ bền chịu nén của bê tông (B) là giá trị trung bình của cường độ chịu nén tức thời (có đơn vị tính là MPa). Với xác suất đảm bảo không dưới 95%, xác định trên các mẫu lập phương kích thước tiêu chuẩn (150 x 150 x 150 mm) được chế tạo, bảo dưỡng trong đều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày.
Cấp độ bền chịu kéo của bê tông (Bt) là giá trị trung bình của cường độ chịu kéo tức thời (có đơn vị tính là MPa). Với xác suất đảm bảo không dưới 95%, xác định trên các mẫu kéo tiêu chuẩn được chế tạo, bảo dưỡng trong đều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày.
Mác bê tông theo cường độ chịu nén (M) là cường độ của bê tông, lấy bằng giá cấp độ bền chịu nén của bê tông (B) (có đơn vị tính là daN/cm²). Xác định trên các mẫu lập phương kích thước tiêu chuẩn (150 x 150 x 150 mm) được chế tạo, bảo dưỡng trong đều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày.
Mác bê tông theo cường độ chịu kéo (K) là cường độ của bê tông, lấy bằng giá cấp độ bền chịu kéo của bê tông (B) (có đơn vị tính là daN/cm²). Xác định trên các mẫu thử kéo tiêu chuẩn được chế tạo, bảo dưỡng trong đều kiện tiêu chuẩn và thí nghiệm nén ở tuổi 28 ngày.
Xem thêm:
- Cường độ chịu nén của bê tông là gì ?
Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ bê tông
Cường độ của bê tông được tính từ lúc đổ bê tông cho đến khi bê tông có khả năng chịu lực. Dưới đây là những nhân tố ảnh hưởng đến cường độ bê tông. Bạn cần để ý một cách kỹ lưỡng, tránh vì chủ quan cá nhân mà làm ảnh hưởng đến cường độ bê tông cũng như chất lượng công trình.
Chất lượng xi măng : là một trong những thành phần quan trọng và chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong hỗn hợp bê tông. Nếu xi măng không đảm bảo chất lượng sẽ làm giảm khả năng kết dính => quá trình đông cứng diễn ra chậm hơn => suy yếu cường độ bê tông.
Độ cứng, độ sạch của các thành phần như sỏi, đá, cát,… cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến cường độ bê tông.
Tỷ lệ pha trộn nước vào xi măng không đều : nếu quá nhiều nước, ít xi măng sẽ làm cho hỗn hợp bị loãng. Ngược lại nếu nhiều xi măng, ít nước sẽ không tạo được độ dẻo, độ kết dính theo đúng tiêu chuẩn.
Chất lượng của việc nhào trộn bê tông kém, độ bền chắc của bê tông khi đổ vào khuôn không đảm bảo. Các điều kiện bảo dưỡng sau khi trộn bê tông không đúng tiêu chuẩn.